Pheretima binhgiaensis Le, 1994

 

Pheretima binhgiaensis Le, 1994: Tạp chí sinh học, 16 (1): p. 22, f. 1A.


Typ: Trung tâm nghiên cứu động vật đất, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Việt Nam.

Nơi thu typ: Bình Gia, Lạng Sơn, Việt Nam.          

Synonym: Metaphire binhgiaensis – Blakemore, 2007.

Đặc điểm chẩn loại: Cỡ trung bình, bé. Môi kiểu epi. Lỗ lưng đầu tiên 12/13. Đai kín, đủ. Có 3 đôi túi nhận tinh 5/6/7/8, phía lưng. Có buồng giao phối. Có 2 đôi nhú phụ hình tròn hoặc bầu dục ở gian đốt 17/18 và 18/19. Manh tràng đơn giản, xxvii. Vách 8/9/10 tiêu biến.

Phân bố:

            - Việt Nam: LẠNG SƠN: H. Bình Gia (Đỗ và ctv, 1994).

            - Thế giới: Chưa tìm thấy ở nơi khác trên thế giới.

Nhận xét: Loài này gần với Pheretima rodericensis Gates, 1937 nhưng khác nhau ở một số đặc điểm như: có penis (tuy ngắn), có 3 đôi túi nhận tinh, lỗ nhận tinh ở sát đường lưng. Tuyến tiền liệt gấp khúc chữ L. Chúng được tìm thấy ở thảm mục, gỗ mục, đất rừng, bờ suối (Đỗ và ctv, 1994).

Distribution of Pheretima bicincta

Pheretima binhgiaensis

Hình. Pheretima binhgiaensis Le, 1994 (Đỗ và ctv, 1994).
1. Vùng đực; 2. Vùng nhận tinh; 3. Túi nhận tinh; 4. Manh tràng; 5. Tuyến tiền liệt